Theo khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; anh, chị, em ruột... với nhau là thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Theo khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; anh, chị, em ruột... với nhau là thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng bạn nên theo quy định tại Điều 219 Bộ luật dân sự năm 2005, quyền sử dụng đất của mảnh đất trên là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của hai người, mỗi người đều có quyền ngang nhau trong việc sử dụng, định đoạt tài sản chung. Nghĩa là về nguyên tắc, bạn và vợ bạn mỗi người có 50% giá trị quyền sử dụng đất cũng như khả năng định đoạt đối với mảnh đất đó.

Tương tự như vậy, khi vợ chồng em trai của vợ bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất này thì quyền sử dụng mảnh đất là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng em trai vợ bạn và về nguyên tắc mỗi người có 50% giá trị quyền sử dụng đất cũng như khả năng định đoạt đối với mảnh đất đó.

Theo khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Như vậy, trong trường hợp vợ chồng bạn chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất này cho vợ chồng em trai của vợ thì chỉ có vợ của bạn được miễn thuế TNCN, còn bạn vẫn có nghĩa vụ nộp thuế. Tuy nhiên, vợ bạn cũng chỉ được miễn thuế phần thuế TNCN đối với phần thu nhập có được do chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho em trai mình, phần thu nhập có được do chuyển nhượng đất đối với vợ của em trai sẽ không được miễn thuế. Do vậy, vợ bạn vẫn phải nộp thuế TNCN tương ứng với 50% thu nhập có được do chuyển nhượng quyền sử dụng đất. (Ví dụ nếu chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho vợ chồng người ngoài, vợ chồng bạn phải nộp khoản thuế TNCN là 10 triệu, trong đó vợ bạn phải nộp khoản thuế TNCN là 5 triệu đồng. Trong trường hợp chuyển nhượng cho vợ chồng người em ruột, vợ chồng bạn chỉ phải nộp khoản thuế TNCN là 7,5 triệu, vì vợ bạn chỉ phải nộp ½ khoản thuế TNCN thuộc phần nghĩa vụ của mình là 2,5 triệu đồng).

Về thủ tục, theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì trong trường hợp vợ chồng bạn chưa được cấp mã số thuế TNCN, hai người cần phải làm thủ tục đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC;

- Bản sao có công chứng, chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.

Hồ sơ đăng ký thuế được nộp tại Chi cục thuế nơi vợ chồng bạn cư trú.

Sau khi được cấp mã số thuế TNCN (hoặc đã có mã số thuế TNCN) sẽ tiến hành khai thuế TNCN.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản thì: Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau giữa các cá nhân (ngoài các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân) thì từng cá nhân chuyển đổi đất phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân. Sau khi đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất, vợ chồng bạn cần phải kê khai thuế thu nhập cá nhân có được từ việc chuyển nhượng bất động sản. Hồ sơ khai thuế (theo hướng dẫn tại mục II phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC), gồm có:

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC;

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất;

- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản;

- Trường hợp cá nhân đề nghị được áp dụng tính thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì phải xuất trình thêm các chứng từ hợp lệ làm căn cứ chứng minh các loại chi phí sau:

+ Giá vốn của bất động sản;

+ Chi phí xây dựng cải tạo nhà và các công trình trên đất;

+ Các loại phí và lệ phí đã nộp;

+ Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản;

Riêng vợ bạn có phần thu nhập được miễn thuế nên phải nộp thêm bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống; nếu không có một trong các giấy tờ trên khẩu thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa vợ ông và em trai vợ ông.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế là chi cục thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế.

Luật sư Nông Thị Hồng Hà
Công ty Luật Hồng Hà
114 Phan Kế Bính, Ba Đình, Hà Nội